Ví điện tử
Email lừa đảo thường liên quan đến tiền nong, nhận thưởng, yêu cầu đổi mật khẩu, yêu cầu click vào link để đăng nhập vào dịch vụ nào đó. Tên email cũng sẽ kiểu giật gân như khẩn cấp, việc cần làm gấp, cảnh báo. https://beboithongminh.net/san-pham/dong-co-loc-cat.htm Vì thế hãy kiểm tra thật kỹ header, quét virus cả link có gắn trong email.
Bước 3: Trong mục Chế độ bảo mật, đây là phần cấu hình thiết lập các tùy chọn cho email gửi đi. Tại đây, người dùng có thể cài đặt ngày hết hạn đối với email hoặc yêu cầu mật mã cho email. Các cài đặt này có thể gia hạn thời gian hiển thị với cả nội dung trong email và mọi tệp đính kèm gửi đi.
Virus lây lan qua email là điều có thật, nhưng chỉ mở email thôi, máy tính sẽ không bị nhiễm virus. Nghĩa là, máy tính vẫn an toàn khi người dùng chỉ mở email để xem – tuy nhiên mở các file đính kèm có thể sẽ rất nguy hiểm.
Chế độ bảo mật của Gmail giúp người dùng kiểm soát chặt chẽ các email gửi đi và có thể đặt email hết hạn sau một khoảng thời gian nhất định, giải quyết bài toán quyền riêng tư trong các email chứa những thông tin nhạy cảm và có giá trị. Từ đó giúp bảo vệ thông tin và mang tới sự trải nghiệm tốt hơn cho người dùng.
Mở ví điện tử để nhận tiền
Việc hiểu và sử dụng ví điện tử trên không chỉ giúp người dùng thuận tiện trong việc giao dịch mà còn mang lại nhiều ưu đãi hấp dẫn, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong cuộc sống hàng ngày. Đón đọc nhiều thông tin về tài chính, đầu tư mới nhất trên TOPI nhé!
Các thủ tục tạo ví điện thì thì cũng rất đơn giản, bạn chỉ cần có một chiếc smartphone để kết nối mạng Internet để có thể tải ứng dụng như: MoMo, ShopeePay, ZaloPay…. ngoài ra bạn cần số điện thoại thoại di động mà bạn thường xuyên sử dụng với các giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân hay căn cước công dân để đăng ký tài khoản cá nhân trên ví.
Tiền thân của MobiFone Money là ví điện tử MobiFone Pay được ra mắt năm 2020. Tuy nhiên sau hơn 2 năm hoạt động, ứng dụng đã bổ sung thêm dịch vụ và chính thức đổi tên thành MobiFone Money vào đầu năm 2022. Đây là ứng dụng hỗ trợ thanh toán và giao dịch trực tuyến do Tổng Công ty Viễn thông MobiFone phát hành.
Viettel Money là ví điện tử của tập đoàn Viettel, hỗ trợ nhiều dịch vụ thanh toán từ nạp tiền điện thoại, thanh toán hóa đơn, chuyển tiền, đến đặt vé máy bay, vé tàu xe. Viettel Money còn có hệ thống điểm giao dịch trải rộng trên khắp cả nước, giúp người dùng có thể nạp và rút tiền dễ dàng.
Ví điện tử ra đời đã giải quyết được những bất cập về thanh toán trực tiếp tại chỗ như chờ đợi lâu, hóa đơn giấy bất tiện,… Không những vậy khi sử dụng ví điện tử, khách hàng có cơ hội được ví điện tử tặng tiền theo các chương trình ưu đãi. Hiện nay, có rất nhiều ví điện tử đang hoạt động. Một số loại ví điện tử quen thuộc như sau:
Nghiên cứu ví điện tử
Sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với các hệ thống công nghệ không chỉ bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong mà còn bởi sự hỗ trợ của chính phủ (yếu tố bên ngoài) (Haderi, 2014). Sự hỗ trợ của Chính phủ rất quan trọng đối với sự phát triển của TMĐT tại Việt Nam. Ngoài việc đầu tư cơ sở hạ tầng mạng, các gói chính sách, tốc độ truy cập và đảm bảo an ninh trong các giao dịch kỹ thuật số thì Chính phủ cũng cần hỗ trợ và khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử, Hỗ trợ Chính phủ được chứng minh là một trong những nhân tố quan trọng tác động lên ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Chong và cộng sự, 2010). Vì vậy, khi người tiêu dùng cảm nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ, họ sẽ có ý định sử dụng VĐT mạnh mẽ hơn.
– Hành vi sử dụng: Nghiên cứu của Ajzen (1991) cho rằng, hành vi là khả năng chủ quan của con người dự định đạt được trong một thời gian nhất định. Theo Tirtiroglu và Elbeck (2008), sử dụng là miêu tả sự sẵn lòng của khách hàng để sử dụng một sản phẩm nào đó. Theo nghiên cứu của Davis’ (1989), Hành vi sử dụng là khuynh hướng một cá nhân thể hiện, nó chỉ ra rằng liệu họ sử dụng một công nghệ mới hay không. Tổng hợp lại, Hành vi sử dụng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng, nhận thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay đuổi cuộc sống của họ.
Ví điện tử là phần mềm nằm trên máy tính của người mua và chứa tiền kỹ thuật số, chứng chỉ kỹ thuật số cùng với chữ ký số để lập hóa đơn, chuyển tải thông tin thanh toán cho các giao dịch trực tuyến (Aparna, 2017). Mặt khác, ví điện tử là tiền điện tử dựa trên máy chủ có kết nối internet (DBS Indonesia, 2019). Trong đó, tiền điện tử được định nghĩa là giá trị tiền tệ được lưu trữ trên một thiết bị kỹ thuật có thể được sử dụng rộng rãi để thực hiện thanh toán cho các cam kết khác với tổ chức phát hành mà không nhất thiết liên quan đến các giao dịch ngân hàng. Tiền điện tử được lưu trữ trên một thiết bị điện tử, được phát hành khi nhận được tiền có giá trị không thấp hơn giá trị tiền tệ đã phát hành, được chấp nhận làm phương tiện thanh toán theo các cam kết khác với tổ chức phát hành (BIS, 2020).
Mô hình lý thuyết của UTAUT được phát triển bởi Venkatesh, Morris, Davis, và Davis (2003) để giải thích ý định hành vi của người dùng và hành vi sử dụng đối với các ứng dụng công nghệ thông tin. Mô hình này được xây dựng với 4 cấu trúc chính, đó là: Kỳ vọng hiệu quả; Kỳ vọng nỗ lực; Ảnh hưởng xã hội; Các điều kiện thuận lợi.
Sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với các hệ thống công nghệ không chỉ bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong mà còn bởi sự hỗ trợ của chính phủ (yếu tố bên ngoài) (Haderi, 2014). Sự hỗ trợ của Chính phủ rất quan trọng đối với sự phát triển của TMĐT tại Việt Nam. Ngoài việc đầu tư cơ sở hạ tầng mạng, các gói chính sách, tốc độ truy cập và đảm bảo an ninh trong các giao dịch kỹ thuật số thì Chính phủ cũng cần hỗ trợ và khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử, Hỗ trợ Chính phủ được chứng minh là một trong những nhân tố quan trọng tác động lên ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Chong và cộng sự, 2010). Vì vậy, khi người tiêu dùng cảm nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ, họ sẽ có ý định sử dụng VĐT mạnh mẽ hơn.
– Hành vi sử dụng: Nghiên cứu của Ajzen (1991) cho rằng, hành vi là khả năng chủ quan của con người dự định đạt được trong một thời gian nhất định. Theo Tirtiroglu và Elbeck (2008), sử dụng là miêu tả sự sẵn lòng của khách hàng để sử dụng một sản phẩm nào đó. Theo nghiên cứu của Davis’ (1989), Hành vi sử dụng là khuynh hướng một cá nhân thể hiện, nó chỉ ra rằng liệu họ sử dụng một công nghệ mới hay không. Tổng hợp lại, Hành vi sử dụng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng, nhận thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay đuổi cuộc sống của họ.
Đơn vị tụ điện
Nếu còn chỗ trên thân của tụ điện, nhà sản xuất thường in thêm thông tin về điện áp dưới dạng một số theo sau là V, VDC, VDCW, hoặc WV (cho “Điện áp làm việc”). Đây là điện áp tối đa tụ điện được thiết kế để xử lý.
Một số tụ điện có ghi dung sai, hoặc khoảng giá trị dự kiến của điện dung so với giá trị được ghi. Điều này co thể không quan trọng, nhưng bạn cần phải chú ý nếu bạn cần giá trị tụ điện chính xác. Ví dụ, một tụ điện có nhãn “6000uF +50% / – 70%” có thể có điện dung cao tới 6000uF + (6000 * 0.5) = 9000uF, hoặc thấp tới 6000 uF – (6000uF * 0.7) = 1800uF.
Nếu bạn sử dụng cho mạch xoay chiều thì tìm một tụ điện có chữ VAC. Không sử dụng tụ điện 1 chiều trừ khi bạn có kiến thức chuyên sâu về cách chuyển đổi điện áp và cách sử dụng loại tụ điện đó một cách an toàn trong các ứng dụng xoay chiều.
Tùy thuộc vào chất liệu cách điện ở giữa bản cực thì tụ điện có tên gọi tương ứng. Ví dụ như nếu như lớp cách điện là không khí ta có tụ không khí, là giấy ta có tụ giấy, còn là gốm ta có tụ gốm và nếu là lớp hóa chất thì cho ta tụ hóa.
Đó là các tụ có mật độ năng lượng cực cao (supercapacitor) như Tụ điện Li ion (tụ LIC), là tụ phân cực và dùng cho tích điện một chiều. Chúng có thể trữ điện năng cho vài tháng, cấp nguồn thay các pin lưu dữ liệu trong các máy điện tử.